Cambridge IELTS 03

The secrets of the forest

The secrets of the forest In 1942 Allan R Holmberg, a doctoral student in anthropology from Yale University, USA, ventured deep into the jungle of Bolivian Amazonia and searched out an isolated band of Siriono Indians. The Siriono, Holmberg later wrote, led a "strikingly backward” existence.
Sep 22,2017
.

A

The secrets of the forest In 1942 Allan R Holmberg, a doctoral student in anthropology from Yale University, USA, ventured deep into the jungle of Bolivian Amazonia and searched out an isolated band of Siriono Indians.    

Năm 1942, Allan R Holmberg, một nghiên cứu sinh tiến sĩ về nhân chủng học từ Đại học Yale, Hoa Kỳ, đã mạo hiểm đi sâu vào rừng Amazon của Bolivian và tìm kiếm một nhóm cô lập người da đỏ Siriono.


The Siriono, Holmberg later wrote, led a "strikingly backward” existence.   

Sau này Holmberg ghi chép lại rằng người Siriono có một cuộc sống “thô sơ, cổ đại đến bất ngờ”.


Their villages were little more than clusters of thatched huts.          

Những ngôi làng của họ nhỏ hơn cả những bó lợp tranh.


Life itself was a perpetual and punishing search for food: some families grew manioc and other starchy crops in small garden plots cleared from the forest, while other members of the tribe scoured the country for small game and promising fish holes.           

Đời sống ở đây là công cuộc tìm kiếm thức ăn một cách cực khổ và không bao giờ chấm dứt: một số gia đình trồng cây sắn và các loại cây chứa tinh bột khác trong khoảng vườn nhỏ được khai hoang từ rừng trong khi các thành viên còn lại của bộ tộc lùng sục khắp nơi để săn thú nhỏ và những cái hố hứa hẹn có nhiều cá.


When local resources became depleted, the tribe moved on.         

Khi nguồn tài nguyên trong khu vực bị cạn kiệt, bộ lạc sẽ di chuyển đi nơi khác.


As for technology, Holmberg noted, the Siriono "may be classified among the most handicapped peoples of the world".  

Holmer lưu ý rằng nếu xét về mặt kỹ thuật thì người Soriono “có thể được phân vào nhóm những tộc người kém phát triển nhất thế giới”.


Other than bows, arrows and crude digging sticks, the only tools the Siriono seemed to possess were "two machetes worn to the size of pocket- knives".   

Ngoại trừ cung, tên và những thanh que dùng để đào thì loại công cụ duy nhất mà người Soriono có là “hai thanh rựa nhỏ được mài thành kích cỡ của loại dao bỏ túi”.

B

Although the lives of the Siriono have changed in the intervening decades, the image of them as Stone Age relics has endured.        

Mặc dù từ đó đến nay đời sống của người Soriono đã thay đổi nhưng hình ảnh về họ như những biểu tượng từ thời đồ đá thì vẫn còn đó.


Indeed, in many respects the Siriono epitomize the popular conception of life in Amazonia.

Thật vậy, trong nhiều khía cạnh, Siriono mô phỏng khái niệm phổ biến về cuộc sống ở Amazonia.


To casual observers, as well as to influential natural scientists and regional planners, the luxuriant forests of Amazonia seem ageless, unconquerable, a habitat totally hostile to human civilization. 

Đối với các nhà quan sát bình thường, cũng như các nhà khoa học tự nhiên có ảnh hưởng và các nhà quy hoạch khu vực, những khu rừng rậm rạp của Amazonia có vẻ như vĩnh viễn, không thể chinh phục được, môi trường sống hoàn toàn thù địch với nền văn minh của con người.


The apparent simplicity of Indian ways of life has been judged an evolutionary adaptation to forest ecology, living proof that Amazonia could not - and cannot - sustain a more complex society.        

Sự đơn giản rõ ràng của cách sống người Ấn Độ đã được đánh giá là một sự thích ứng tiến hóa với sinh thái rừng, bằng chứng sống là Amazonia không thể và không thể duy trì một xã hội phức tạp hơn.


Archaeological traces of far more elaborate cultures have been dismissed as the ruins of invaders from outside the region, abandoned to decay in the uncompromising tropical environment. 

Các dấu vết khảo cổ của các nền văn hoá phức tạp hơn đã bị loại bỏ như là tàn tích của quân xâm lược từ bên ngoài khu vực, bị bỏ rơi để phân rã trong môi trường nhiệt đới kiên quyết.

C

The popular conception of Amazonia and its native residents would be enormously consequential if it were true.  

Quan niệm phổ biến về Amazonia và người dân bản địa của nó sẽ là hậu quả rất lớn nếu nó là sự thật.


But the human history of Amazonia in the past 11,000 years betrays that view as myth.           

Thế nhưng lịch sử con người ở vùng Amazon trong hơn 11 000 năm qua đã xóa tan nhận định này.


Evidence gathered in recent years from anthropology and archaeology indicates that the region has supported a series of indigenous cultures for eleven thousand years; an extensive network of complex societies - some with populations perhaps as large as 100,000 - thrived there for more than 1,000 years before the arrival of Europeans.

Bằng chứng thu thập được trong những năm gần đây từ nhân chủng học và khảo cổ học cho thấy khu vực này đã được hỗ trợ bởi một loạt các nền văn hoá bản địa trong mười một nghìn năm; một mạng lưới rộng lớn các xã hội phức tạp - một số có dân số có thể lên tới 100,000 năm trước khi người châu u đến.


Indeed, some contemporary tribes, including the Siriono, still live among the earthworks of earlier cultures.      

Thật vậy, một số bộ tộc đương đại, bao gồm cả Siriono, vẫn còn sống trong số các công trình đào đắp của các nền văn hoá trước đó.


Far from being evolutionarily retarded, prehistoric Amazonian people developed technologies and cultures that were advanced for their time.          

Khác với những người chậm phát triển tiến hóa, người Amazon thời tiền sử đã phát triển các công nghệ và nền văn hóa tiên tiến cho thời đại của họ.


If the lives of Indians today seem "primitive", the appearance is not the result of some environmental adaptation or ecological barrier; rather it is a comparatively recent adaptation to centuries of economic and political pressure. 

Nếu đời sống của người thổ dân ngày nay có tỏ ra “nguyên thủy” thì đó cũng không phải là kết quả của một số sự thích nghi môi trường hoặc rào cản sinh thái; thật ra nó xuất phát từ sự thích nghi mới gần đây sau hàng thế kỷ chịu sức ép kinh tế và chính trị.


Investigators who argue otherwise have unwittingly projected the present onto the past.

Những nhà điều tra nào đưa ý kiển phản đối thì rõ ràng họ đã vô ý đem hiện tại quy chiếu vào quá khứ.


D

The evidence for a revised view of Amazonia will take many people bysurprise.    

Bằng chứng cho một cái nhìn khác về rừng rậm Amazon sẽ khiến nhiều người ngạc nhiên.


Ecologists have assumed that tropical ecosystems were shaped entirely bynatural forces and they have focused their research on habitats they believe have escaped human influence.       

Các nhà sinh thái học cho rằng các hệ sinh thái nhiệt đới đã được hình thành hoàn toàn bởi các lực lượng tự nhiên và họ đã tập trung nghiên cứu về môi trường sống mà họ tin rằng đã thoát khỏi ảnh hưởng của con người.


But as the University of Florida ecologist, Peter Feinsinger, has noted, anapproach that leaves people out of the equation is no longer tenable.       

Tuy nhiên theo nhà sinh thái học Peter Feinsinger thuộc trường đại học Florida, phương pháp tiếp cận bỏ qua yếu tố con người đã không còn phù hợp, chính xác.


The archaeological evidence shows that the natural history of Amazonia is to a surprising extent tied to the activities of its prehistoric inhabitants.  

Bằng chứng khảo cổ học cho thấy lịch sử tự nhiên của vùng rừng rậm Amazon thật ra lại gắn bó rất mật thiết với hoạt động của các cư dân thời tiền sử.


E

The realization comes none too soon.          

Sự hiện thực hóa không đến quá sớm.


In June 1992 political and environmental leaders from across the world met in Rio de Janeiro to discuss how developing countries can advance their economies without destroying their natural resources.    

Tháng 6 năm 1992, các nhà lãnh đạo chính trị và môi trường trên khắp thế giới đã gặp nhau tại Rio de Janeiro để thảo luận làm thế nào các nước đang phát triển có thể thúc đẩy nền kinh tế mà không huỷ hoại tài nguyên thiên nhiên.


The challenge is especially difficult in Amazonia.     

Thách thức này đặc biệt khó khăn ở Amazonia.


Because the tropical forest has been depicted as ecologically unfit for large-scale human occupation, some environmentalists have opposed development of any kind.           

Bởi vì rừng nhiệt đới được miêu tả là không phù hợp với sinh thái đối với nghề nghiệp quy mô lớn của con người, một số nhà môi trường đã phản đối sự phát triển của bất kỳ loại nào.


Ironically, one major casualty of that extreme position has been the environment itself.           

Trớ trêu thay, nạn nhân chủ yếu của tình trạng đặc biệt này lại chính là môi trường.


While policy makers struggle to define and implement appropriate legislation, development of the most destructive kind has continued apace over vast areas.   

Mặc dù các nhà hoạch định chính sách đang nỗ lực để xác định và thực hiện các văn bản pháp luật thích hợp nhưng sự phát triển của loại phá hoại đã tiếp tục diễn ra trên diện rộng.


F

The other major casualty of the "naturalism" of environmental scientists has been the indigenous Amazonians, whose habits of hunting, fishing, and slash-and-burn cultivation often have been represented as harmful to the habitat.  

Các nạn nhân chính khác của "các nhà khoa học môi trường" là những người Amazon gốc bản địa, những thói quen săn bắt, đánh bắt cá và canh tác nương rẫy thường được coi là có hại cho môi trường sống.


In the clash between environmentalists and developers, the Indians, whose presence is in fact crucial to the survival of the forest, have suffered the most.  

Trong cuộc đụng độ giữa các nhà môi trường và các nhà phát triển, người da đỏ, có sự hiện diện thực sự quan trọng đối với sự sống còn của rừng, đã phải chịu đựng nhiều nhất.


The new understanding of the pre-history of Amazonia, however, points toward a middle ground.           

Tuy nhiên hiểu biết mới về vùng rừng rậm Amazon thời tiền sử đã cho thấy xu thế hướng đến sự thỏa hiệp.


Archaeology makes clear that with judicious management selected parts of the region could support more people than anyone thought before.     

Khảo cổ học làm rõ rằng với sự quản lý hợp lý các khu vực được lựa chọn trong khu vực có thể hỗ trợ nhiều người hơn bất cứ ai nghĩ trước đây.


The long- buried past, it seems, offers hope for the future.  

Quá khứ chôn vùi lâu năm giờ đây dường như đang mang lại hi vọng cho tương lai.



(Dịch bởi Bồ Công Anh)

VIE
View Question


abc